Bài Tập Về Thấu Kính Lớp 9 Có Lời Giải là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất bởi học sinh lớp 9. Việc nắm vững kiến thức về thấu kính không chỉ giúp các em đạt điểm cao trong các bài kiểm tra mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho việc học tập các môn khoa học tự nhiên ở bậc học cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức trọng tâm về thấu kính, kèm theo lời giải chi tiết cho các bài tập điển hình, giúp bạn chinh phục dạng bài này một cách dễ dàng. giải bài 13 lịch sử 12
Thấu kính là gì? Phân loại thấu kính
Thấu kính là một khối chất trong suốt (thường là thủy tinh) giới hạn bởi hai mặt cong hoặc một mặt cong và một mặt phẳng. Thấu kính được phân loại thành hai loại chính: thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì. Thấu kính hội tụ dày ở giữa, mỏng ở mép và có khả năng hội tụ ánh sáng. Ngược lại, thấu kính phân kì mỏng ở giữa, dày ở mép và có khả năng phân kì ánh sáng.
Bài tập về thấu kính hội tụ lớp 9 có lời giải
Bài tập 1: Xác định vị trí và tính chất ảnh
Một vật sáng AB cao 2cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 10cm, cách thấu kính một khoảng d = 20cm. Xác định vị trí, tính chất, chiều cao và độ lớn của ảnh A’B’.
Lời giải:
Áp dụng công thức thấu kính: 1/f = 1/d + 1/d’
=> 1/10 = 1/20 + 1/d’ => d’ = 20cm
Độ phóng đại: k = -d’/d = -20/20 = -1
Vậy ảnh A’B’ là ảnh thật, ngược chiều, cao bằng vật (h’ = |k|.h = 2cm) và cách thấu kính 20cm.
Bài tập 2: Tính tiêu cự của thấu kính
giải bài tập đọc nghĩa thầy trò
Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, cách thấu kính một khoảng d = 15cm. Biết ảnh A’B’ là ảnh thật và cách thấu kính một khoảng d’ = 30cm. Tính tiêu cự của thấu kính.
Lời giải:
Áp dụng công thức thấu kính: 1/f = 1/d + 1/d’
=> 1/f = 1/15 + 1/30 => f = 10cm
Vậy tiêu cự của thấu kính là 10cm.
Bài tập về thấu kính phân kì lớp 9 có lời giải
Bài tập 3: Xác định vị trí và tính chất ảnh của thấu kính phân kì
Một vật sáng AB cao 1cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì có tiêu cự f = 15cm, cách thấu kính một khoảng d = 10cm. Xác định vị trí, tính chất và độ lớn của ảnh.
Lời giải:
Áp dụng công thức thấu kính: 1/f = 1/d + 1/d’
=> 1/-15 = 1/10 + 1/d’ => d’ = -6cm
Độ phóng đại: k = -d’/d = -(-6)/10 = 0.6
giải bài 1 trang 33 sgk gdcd 9
Vậy ảnh A’B’ là ảnh ảo, cùng chiều với vật, nhỏ hơn vật (h’ = |k|.h = 0.6cm) và cách thấu kính 6cm.
Luyện tập thêm bài tập kính lúp có lời giải
Bạn muốn tìm hiểu thêm về kính lúp? Hãy xem thêm bài tập kính lúp có lời giải để luyện tập và củng cố kiến thức.
Kết luận
Bài tập về thấu kính lớp 9 có lời giải đòi hỏi sự hiểu biết về các công thức và tính chất của thấu kính. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết để giải quyết các bài tập một cách hiệu quả. Chúc các bạn học tập tốt!
FAQ
- Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì khác nhau như thế nào?
- Công thức thấu kính là gì?
- Cách xác định vị trí và tính chất ảnh của một vật qua thấu kính?
- Độ phóng đại là gì và ý nghĩa của nó?
- Làm thế nào để phân biệt ảnh thật và ảnh ảo?
- Kính lúp là gì và ứng dụng của nó trong đời sống?
- giải bài tập khtn 9 vnen Có tài liệu nào hỗ trợ học tập về thấu kính không?
Mô tả các tình huống thường gặp câu hỏi
Học sinh thường gặp khó khăn trong việc xác định tính chất của ảnh (thật hay ảo), chiều của ảnh (cùng chiều hay ngược chiều) và cách vẽ hình minh họa cho bài toán thấu kính.
Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về các dạng bài tập khác liên quan đến quang học trên website của chúng tôi.
Khi cần hỗ trợ hãy liên hệ
Email: Contact@badaovl.us
Địa chỉ: Tòa nhà Etown Central, 11 Đoàn Văn Bơ, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.